Nguyên nhân cận thị là gì? Dấu hiệu và cách điều trị

Các chuyên gia đã chỉ ra nhiều nguyên nhân cận thị, nhưng chủ yếu gồm 2 nhóm chính: bẩm sinh – di truyền và thói quen sống.

1.Tìm hiểu chung về cận thị

1.1 Cận thị là gì?

Cận thị là một trong những dạng tật khúc xạ hay gặp nhất trong số các bệnh lý về mắt. Ở mắt của người có khúc xạ bình thường, các hình ảnh sẽ được hội tụ đúng trên võng mạc mắt. Tuy nhiên, ở mắt người bị cận thị, hình ảnh đi vào nhãn cầu sẽ hội tụ ở phía trước võng mạc. Vì vậy, người có mắt bị cận thị không thể nhìn rõ các vật ở vị trí xa mà chỉ nhìn rõ các vật ở khoảng cách gần mà thôi.
Cận thị mang đến nhiều khó khăn, phiền toái cho người bệnh trong cuộc sống hằng ngày. Những năm gần đây, cận thị có xu hướng tăng nhanh, đặc biệt là ở lứa tuổi học đường.
Có 3 mức độ cận thị như sau:
  • Cận thị mức độ nhẹ: Độ cận dưới 3 đi-ốp.
  • Cận thị mức độ trung bình: Độ cận từ 3 – 6 đi-ốp.
  • Cận thị mức độ nặng: Độ cận trên 6 đi-ốp.

bệnh cận thị

1.2 Phân loại cận thị

Cận thị được phân thành 5 loại cận thị chính sau đây:
  • Cận thị ở dạng đơn thuần. Các trường hợp cận mà độ cận thường dưới 6 diop thì được xem là cận thị dạng đơn thuần. Một số người bệnh thường đi kèm với tình trạng loạn thị. Nguyên nhân cận thị dạng đơn thuần thường do chế độ làm việc không hợp lý hoặc do yếu tố di truyền.
  • Cận thị thứ phát. Cận thị thứ phát thường khá hiếm gặp. Nguyên nhân cận thị thứ phát thường là do tình trạng xơ hóa thể thủy tinh. Ngoài ra. cũng có thể do tác dụng phụ của một số loại thuốc hay biến chứng bệnh tiểu đường.
  • Cận thị ban đêm. Cận thị ban đêm là tình trạng tầm nhìn mắt bị kém đi rõ rệt trong điều kiện ánh sáng yếu. Người bệnh có thể nhìn rõ vào ban ngày, nhưng đến đêm tối, đồng tử mắt phải điều tiết nhiều hơn để nhìn rõ sự vật. Nếu không được điều trị sớm sẽ dẫn đến tình trạng mắt bị biến dạng.
  • Cận thị giả. Cận thị giả xảy ra khi khả năng điều tiết của mắt bị co quắp. Từ đó, dẫn đến việc tầm nhìn xa bị suy giảm tạm thời. Tuy nhiên, mắt sẽ được phục hồi sau khi người bệnh nghỉ ngơi hợp lý.
  • Cận thị thoái hóa (cận thị ác tính). Đây là loại cận thị nặng nhất với độ cận trên 6 diop và đi kèm tình trạng thoái hóa võng mạc ở bán phần sau nhãn cầu. Bệnh này khiến cho trục nhãn cầu liên tục dài ra, kéo theo độ cận tăng cao. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời , bệnh sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm: glocom, bong võng mạc,…

2. Cận thị có biểu hiện gì?

Cận thị có thể dễ dàng nhận biết nhờ các biểu hiện sau:
  • Không nhìn rõ các vật ở khoảng cách xa.
  • Thường phải nheo mắt để nhìn rõ các vật hơn.
  • Thường cảm thấy nhức đầu, hay chảy nước mắt do mỏi mắt.
Đối với trẻ em – đối tượng có tỉ lệ mắc cận thị cao nhất, cha mẹ có thể phát hiện cận thị ở trẻ qua một số biểu hiện sau:
  • Trẻ thường đứng gần tivi để có thể nhìn rõ hình ảnh hơn.
  • Trong quá trình đọc bài, trẻ thường xuyên đọc nhảy hàng hoặc dùng tay dò chữ.
  • Trẻ hay viết sai, viết thiếu chữ khi chép bài.
  • Trẻ hay nheo mắt khi nhìn bảng, cúi sát mắt khi đọc sách.

người cận thị nhìn mờ

3. Nguyên nhân cận thị

Có hai nhóm nguyên nhân đến đến cận thị: Do bẩm sinh, di truyền và do lối sống hàng ngày.

3.1 Do lối sống hằng ngày

Một số thói quen sinh hoạt, học tập và làm việc thiếu khoa học trong cuộc sống là nguyên nhân cận thị thường thấy nhất. Nguyên nhân này không chỉ xuất hiện ở trẻ nhỏ mà đôi khi người lớn cũng thường mắc phải. Chẳng hạn như:
  • Ngồi không đúng tư thế khi học, làm việc.
  • Thường xuyên xem tivi, sử dụng máy tính, điện thoại ở khoảng cách quá gần.
  • Không dành đủ thời gian cho mắt nghỉ ngơi, thư giãn.
  • Làm việc và học tập trong môi trường không đủ điều kiện ánh sáng.
  • Chế độ ăn uống không đầy đủ chất, thiếu hụt nguồn vitamin A,C,E và khoáng chất.

3.2 Do bẩm sinh, di truyền

Bẩm sinh, di truyền là nguyên nhân cận thị mà ít ai nghĩ đến. Đối với bố mẹ cận thị mức độ nhẹ dưới 3 đi-ốp thì khả năng di truyền sang con là rất nhỏ. Tuy nhiên, khi bố mẹ có độ cận từ 6 đi-ốp trở nên thì nguy cơ trẻ mắc cận thị di truyền là vô cùng cao.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu cả hai bố mẹ đều không mắc cận thị thì tỷ lệ trẻ bị cận thị chỉ chiếm khoảng 6% – 15%. Nếu bố hoặc mẹ bị cận thị thì khả năng di truyền cận thị sang con sẽ ở mức 23% – 40%. Và nếu cả bố và mẹ đều bị cận thị, tỷ lệ trẻ sinh ra mắc cận thị lên đến 33% –  60%.
cận thị có thể di truyền

4. Điều trị cận thị như thế nào?

4.1 Sử dụng kính gọng

Sử dụng kính gọng là cách điều trị cận thị phổ biến được hầu hết người bệnh lựa chọn. Lý do là bởi kính gọng có giá thành hợp lý và tiện lợi hơn. Người bệnh dễ dàng lựa chọn một cặp kính phù hợp với độ cận, đáp ứng các yêu cầu về sở thích. Trước đó, người bệnh cần đo mắt cận để xác định độ cận rồi chọn kính phù hợp.
Bên cạnh đó, sử dụng kính gọng cũng có một số điểm bất tiện như: tầm nhìn hạn chế khi trời mưa, khó khăn khi hoạt động thể thao,… Ngoài ra, sử dụng kính gọng cũng chỉ là biện pháp điều trị tạm thời. Bởi kính gọng chỉ giúp người bệnh nhìn rõ hơn chứ không thể hạn chế tăng độ.
Xem thêm:

4.2 Sử dụng kính áp tròng

So với kính gọng, thì kính áp tròng có ưu thế hơn về mặt thẩm mỹ. Thay vì đeo chiếc kính gọng dày cộm, kính áp tròng giúp người bệnh tự tin hơn. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể bị dị ứng với kính áp tròng hoặc bị viêm nhiễm do không vệ sinh kính đúng cách. Kính áp tròng cũng có thời gian sử dụng nhất định nên mỗi khi chi phí mỗi lần thay kính cũng tương đối lớn.
Ngoài ra, có một loại kính áp tròng đặc biệt tên là Ortho – K. Đây là loại kính áp tròng cứng được thiết kế để định hình giác mạc tạm thời. Kính được đeo trong khi ngủ buổi tối từ 6 – 8 tiếng. Sau khi tháo kính vào sáng hôm sau, người bệnh có thể nhìn rõ mọi vật mà không cần sự hỗ trợ của kính gọng. Ortho – K được các chuyên gia khuyến khích sử dụng cho trẻ em cận thị. Nhằm hạn chế tăng độ và giúp trẻ tự tin vui chơi và học tập.

đeo kính ortho k điều trị cận thị

4.3 Tiến hành phẫu thuật

Phẫu thuật được xem là phương pháp điều trị cận thị triệt để và hiệu quả nhất hiện nay. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng với người đủ 18 tuổi trở lên, có độ cận ổn định.
Trong lĩnh vực nhãn khoa, có rất nhiều phương pháp phẫu thuật cận thị. Trong số đó, Femtosecond lasik, ReLEx SMILE và Phakic ICL được xem là 3 phương pháp hiện đại nhất.
  • Phẫu thuật Femtosecond lasik
Thay vì sử dụng dao vi phẫu, phương pháp này sử dụng tia laser femtosecond để tạo vạt giác mạc. Tiếp đó là sử dụng tia laser excimer chiếu lên nhu mô giác mạc để điều trị độ cận. Một ca phẫu thuật Femtosecond lasik thường kéo dài tối đa 20 phút. Quá trình mổ diễn ra nhẹ nhàng, không đau, tốc độ hồi phục nhanh.
  • Phẫu thuật ReLEx SMILE
Đây là phương pháp phẫu thuật cận thị với mức độ xâm lấn tối thiểu, bảo toàn tối đa cấu trúc giác mạc. Thời gian điều trị laser mỗi mắt chỉ 23 giây. Người bệnh có thể quay trở lại làm việc sau 24 giờ.
  • Phẫu thuật Phakic ICL
Phakic ICL là phương pháp điều trị dành cho người có độ cận cao và giác mạc mỏng. Trong phẫu thuật Phakic ICL, bác sĩ sẽ đặt một thấu kính nội nhãn vào trước thủy tinh thể, sau mống mắt của người bệnh. Thấu kính này giống như một chiếc kính áp tròng có độ an toàn cao, giúp người bệnh nhìn rõ mọi vật.
phẫu thuật cận thị
Như vậy, có nhiều nguyên nhân gây ra cận thị. Trong đó, bẩm sinh là nguyên nhân cận thị không thể phòng ngừa được. Do đó, cần khám mắt định kỳ để phát hiện và có biện pháp điều trị cận thị kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hoặc đặt lịch khám với bác sĩ tại Bệnh viện Mắt Thiên Thanh, vui lòng liên hệ qua hotline 038 8967 699 – 0243 2265 999 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất!
Đánh giá bài viết post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *