Cận thị có di truyền không? Cách phòng ngừa tật cận thị

Cận thị có di truyền không? Cận thị có khả năng di truyền từ cha mẹ sang con, tỷ lệ di truyền phụ thuộc vào mức độ cận của cha mẹ.

Tỉ lệ mắc tật cận thị có xu hướng gia tăng ngày càng nhanh, đặc biệt là ở lứa tuổi học đường. Tìm hiểu về nguyên nhân gây tật cận thị, không ít người thắc mắc liệu cận thị có di truyền hay không. Đây cũng là mối bận tâm của không ít bậc cha mẹ bị cận thị hoặc đang có con mắc cận thị.

1. Tìm hiểu chung về cận thị

Cận thị là một trong ba dạng tật khúc xạ thường gặp nhất. Người mắc tật cận thị chỉ nhìn rõ các vật ở khoảng cách gần, vật ở vị trí xa sẽ bị mờ nhòe. Khả năng nhìn rõ các vật ở khoảng cách gần cũng phụ thuộc chủ yếu vào mức độ cận. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do các hình ảnh đi qua nhãn cầu không hội tụ đúng trên võng mạc như bình thường.

Dựa theo độ cận, cận thị được phân chia làm 4 mức độ cận như sau:

  • Cận thị mức độ nhẹ: độ cận dưới 3 đi-ốp.
  • Cận thị mức độ trung bình: độ cận từ 3 đi-ốp đến dưới 6 đi-ốp.
  • Cận thị mức độ nặng: độ cận từ 6 đi-ốp đến dưới 10 đi-ốp.
  • Cận thị cực đoan: độ cận trên 10 đi-ốp.

Bên cạnh đó, cận thị cũng được chia làm nhiều dạng cận thị khác nhau như: cận thị đơn thuần, cận thị thoái hóa, cận thị giả,..

Tật cận thị không khó để nhận biết thông qua một số biểu hiện sau:

  • Khả năng nhìn xa của mắt kém, phải nheo mắt để nhìn rõ nét hình ảnh vật ở xa.
  • Thường xuyên có các triệu chứng mỏi mắt, nhức mắt, đặc biệt là khi tập trung nhìn lâu.
  • Thị lực bị hạn chế vào ban đêm hoặc trong điều kiện thiếu sáng.
  • Có xu hướng cúi sát, nhìn sát khi đọc sách báo.

Xem thêm: Cận thị giả là gì? Nhận biết các dấu hiệu cận thị giả

2. Cận thị có di truyền không?

Nhắc đến nguyên nhân gây cận thị, đa phần mọi người đều nghĩ đến lý do thói quen sinh hoạt không tốt. Tuy nhiên, có một sự thật rằng, di truyền cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tật cận thị ở mắt. Điều này có nghĩa là khi bố mẹ mắc cận thị thì nguy cơ trẻ sinh ra cũng bị cận thị cao hơn.

Theo các bác sĩ chuyên khoa mắt, tật cận thị có liên quan nhiều đến sự thay đổi cấu trúc giải phẫu của mắt. Chẳng hạn như: giác mạc mắt quá cong so với bình thường, trục nhãn cầu quá dài,…

Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã tìm thấy hơn 200 mã gen liên quan đến cận thị và tật khúc xạ nói chung ở mắt. Ở một nghiên cứu khác, có tới 161 yếu tố di truyền liên quan đến cận thị mới đã được phát hiện.

cận thị có thể di truyền từ cha mẹ sang con

2.1 Tỷ lệ mắc cận thị do di truyền

Khi cả hai bố mẹ không có ai mắc cận thị thì khả năng trẻ mắc cận thị chỉ dừng ở con số 6% đến 15%. Tuy nhiên, nếu cả hai cùng bị tật cận thị thì tỉ lệ di truyền sang con nằm ở mức 33% – 60%. Hoặc nếu chỉ một trong hai người mắc cận thị thì con số này sẽ giảm xuống ở mức 23% – 40%.

Bên cạnh đó, mức độ cận thị của bố mẹ cũng sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ di truyền này. Khả năng di truyền cận thị sang con sẽ là rất nhỏ nếu độ cận của bố mẹ ở mức độ nhẹ, dưới 3 đi-ốp. Khi bố mẹ mắc cận thị nặng, từ 6 đi-ốp trở lên thì khả năng di truyền sang con sẽ là 100%.

2.2 Cận thị do di truyền ảnh hưởng như thế nào?

Cận thị thường gây ra những phiền toái cho cuộc sống của người mắc nói chung. Tuy nhiên, khi mắc cận thị do di truyền thì độ cận thường sẽ rất nặng. Theo chuyên gia tại Bệnh viện Mắt Thiên Thanh, người mắc cận thị do di truyền sẽ có nguy cơ mắc một số bệnh lý về mắt nguy hiểm như:

  • Bong/rách võng mạc mắt

Người cận thị nặng sẽ có trục nhãn cầu dài hơn nên dễ bị co kéo võng mạc. Từ đó, kéo theo vùng chu biên võng mạc mắt bị mỏng dần đi. Qua thời gian dài dẫn đến tình trạng bong/rách võng mạc và xuất huyết dịch kính do các mạch máu trong mắt đứt vỡ.

Bong/rách võng mạc là một trong những bệnh lý gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị lực. Người mắc có nguy cơ mất thị lực một phần hoặc mù vĩnh viễn. Đặc biệt, khả năng phục hồi thị lực như ban đầu là rất khó, hầu như không thể cải thiện.

  • Nhược thị

Đây là tình trạng một hoặc cả hai mắt bị suy giảm thị lực. Nguyên nhân là do não bộ không nhận được trọn vẹn các tín hiệu hình ảnh được truyền từ mắt về.

Nếu được phát hiện và điều trị sớm (dưới 6 tuổi), tầm nhìn sẽ phần nào được cải thiện. Qua 6 tuổi thì thị lực khó có thể phục hồi như ban đầu dù đeo kính hay phẫu thuật.

  • Tăng nhãn áp (Glocom góc mở)

Tầm nhìn của người mắc Glocom sẽ bị thu hẹp dần về trung tâm, hình ảnh càng xa trung tâm thì càng mờ nhòe và mất hẳn. Glocom là bệnh lý nguy hiểm có thể gây mù lòa vĩnh viễn.

cận thị nặng có thể gây tăng nhãn áp

3. Điều trị cận thị do di truyền

Cận thị do di truyền có thể điều trị bằng 1 trong 3 phương pháp sau:

  • Sử dụng kính gọng

Phương pháp này khá an toàn, tiện lợi và có chi phí hợp lý. Tuy nhiên, việc sử dụng kính gọng cũng sẽ có một số bất tiện: di chuyển dưới trời mưa, tham gia các hoạt động thể thao,…

  • Đeo kính tiếp xúc cứng Ortho – K

Kính Ortho – K được thiết kế đeo vào ban đêm từ 6 – 8 tiếng khi ngủ. Kính giúp định hình tạm thời lại giác mạc, người bệnh có thể nhìn rõ mà không cần thêm sự hỗ trợ của kính gọng. Khi ngưng sử dụng, giác mạc và độ cận sẽ dần hồi phục về trạng thái ban đầu nên người bệnh cần đeo kính đều đặn.

Kính Ortho – K được FDA chứng nhận vè độ an toàn. Tuy nhiên, người bệnh nên đến gặp các bác sĩ để được khám và tư vấn sử dụng kính tiếp xúc cứng một cách chi tiết và an toàn nhất.

  • Phẫu thuật

Phẫu thuật có chi phí tốn kém nhưng đem hiệu quả cao. Để thực hiện phẫu thuật, người mắc cận thị cần đủ 18 tuổi trở nên và đáp ứng thêm một số điều kiện cơ bản khác.

Hiện nay, Femtosecond lasik, ReLEx SMILE và Phakic ICL là 3 phương pháp phẫu thuật hiện đại nhất, được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Để lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp và an toàn nhất, người bệnh cần thăm khám mắt chuyên sâu để đánh giá chính xác tình trạng của mắt.

Xem thêm:

phẫu thuật điều trị cận thị di truyền

4. Chăm sóc mắt cận thị do di truyền

Cận thị do di truyền thường phát triển nhanh và khá nặng. Việc chăm sóc mắt cận thị đúng cách sẽ phần nào giúp hạn chế độ cận tăng nhanh. Bên cạnh đó, thị lực sẽ phần nào được cải thiện và sức khỏe đôi mắt nói chung được nâng cao.

4.1 Tái khám mắt cận thị định kỳ

Việc tái khám mắt cận định kỳ hoặc theo yêu cầu của bác sĩ là điều vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, không ít người lại có phần chủ quan, lơ là điều này.

Việc tái khám mắt cận định kỳ trước hết là để theo dõi tình trạng sức khỏe mắt. Nếu có dấu hiệu tăng độ thì người bệnh cần điều chỉnh kính với số độ mới phù hợp hơn. Ngoài ra, thông qua khám mắt định kỳ, các bệnh lý nguy hiểm có thể được phát hiện và điều trị sớm. Từ đó, ngăn ngừa các rủi ro không mong muốn xảy ra, ảnh hưởng nặng nề đến thị lực.

4.2 Tăng cường bổ sung dinh dưỡng cho đôi mắt

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đôi mắt thêm phần khỏe mạnh. Bên cạnh đó, một số nhóm chất còn có tác dụng bảo vệ và hỗ trợ ngăn ngừa một số bệnh lý về mắt có thể xảy ra.

Một số chất dinh dưỡng tốt cho mắt mà người cận thị nên tăng cường bổ sung như: vitamin A, C, E, kẽm, crom, axit béo,… Nhóm chất này được tìm thấy nhiều trong các thực phẩm như: Cá thu, cá hồi, rau bina, cải bó xôi, cà chua, ớt chuông, cam, quýt,…

4.3 Xây dựng thói quen tốt

Thay đổi các thói quen không tốt cho mắt sẽ góp phần hạn chế tăng độ, suy giảm thị lực. Một số thói quen đơn giản mà người cận thị có thể thực hiện như:

  • Hạn chế thời gian sử dụng các thiết bị điện tử liên tục.
  • Phân chia thời gian làm việc và thư giãn mắt một cách hợp lý.
  • Thường xuyên tham gia các hoạt động ngoài trời.
  • Thay đổi môi trường học và làm việc có đủ ánh sáng.
  • Điều chỉnh tư thế ngồi và khoảng cách nhìn hợp lý.
  • Không thức quá khuya, đảm bảo thời gian ngủ 7-8 tiếng/ngày.

không thức quá khuya

Băn khoăn cận thị có di truyền không đã được giải đáp. Tỷ lệ di truyền sang con phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng cận thị ở bố mẹ. Cận thị do di truyền có thể điều trị và cần phải chăm sóc đúng cách để đảm bảo sức khỏe đôi mắt nói chung.

Đánh giá bài viết post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *